Thứ Năm, 2 tháng 10, 2008

Web 2.0 'quên' nguyên tắc xây dựng site cơ bản

Các nhà làm web đang quá tập trung vào việc tạo sản phẩm của họ trở nên "động" hơn nhưng lại tảng lờ những yêu cầu cơ bản về thiết kế, tính ứng dụng...

Quảng cáo, ngày càng mới và sống động

Gần đây, Nike đã gây tiếng vang lớn với hoạt động trao đổi thông tin với khách hàng trên website của mình. Với Nike, đây là một hình thức quảng cáo tuyệt vời.

Tìm đường quảng cáo trên điện thoại

Điện thoại di động (ĐTDĐ) là mỏ vàng tiềm năng cho các nhà quảng cáo, là cách thức tiếp cận người dùng một cách cá nhân, ý nhị nhất. Thế nhưng phản ứng của ngườidùng khi nhận được SMS quảng cáo cũng giống hệt như với thư rác trên PC: Căm ghét và giận dữ.

Alexa - "Khuôn vàng thước ngọc" cho web Việt?

Hiện nay, các website tiếng Việt, nhất là các trang thông tin điện tử, đang có "trào lưu" thường xuyên cập nhật chỉ số Alexa để khẳng định "vùng phủ sóng" của mình đối với bạn đọc trong nước. Tuy nhiên, Alexa có phản ánh đúng mục đích chứng tỏ này hay không thì không phải ai cũng nắm rõ. Vậy chỉ số Alexa là gì? VietnamNet đã đi tìm câu trả lời.

P4P – Quảng cáo thế hệ mới

P4P (Pay for performance hay Pay for Placement) được tạm dịch là “Quảng cáo bằng công cụ tìm kiếm”

Sai lầm khi thiết kế web

Câu hỏi đặt ra là: "Làm thế nào để thanh toán?" hoặc "Việc thanh toán thế nào là an toàn?"...

Internet đã và đang trở thành diễn trường tiềm năng và hứa hẹn hỗ trợ cho thương mại điện tử. Trong nhiều năm qua, các ứng dụng cơ bản chủ yếu trên Internet chủ yếu là e-mail (SMTP), telnet (remote login), news (NNTP), fpt (file transfer protocol), .v.v.v và gần đây là WWW với giao thức HTTP (hypertext transfer protocol). Từ năm 1993, một số các tổ chức quốc tế hoặc công ty như WWW consortium, NSCA, Netscape Comm. Corp. đưa ra hàng loạt các "chuẩn" về bảo mật như SSL (secure socket layer), S-HTTP (secure hypertext transfer protocol), SET (secure electronic transactions),... làm cơ sở tăng cường cho các ứng dụng thương mại điện tử trên Internet. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là: "Làm thế nào để thanh toán?" hoặc "Việc thanh toán thế nào là an toàn?", vvv.

Mô hình tổng quát về thanh toán điện tử bao gồm ba mô hình chủ yếu [1]:

1 - Mô hình Tiền điện tử (electronic currency): E-cash, Net-cash.
2 - Mô hình Séc điện tử (electronic cheque): Net-cheque, Netbill.
3 - Mô hình Thẻ điện tử thông minh (credit-card, deposit card): smart card.

Một hệ thanh toán điện tử được gọi là tốt nếu nó thoả mãn các yêu cầu về "tính bảo mật, độ tin cậy, tính quy mô (scalability), tính vô danh (anonymity), tính chấp nhận được, tính mềm dẻo, tính chuyển đổi được, tính hiệu quẩ, tính dễ kết hợp với ứng dụng và dễ sử dụng"[3]. Một mô hình thanh toán điện tử tốt phi đáp ứng càng cao càng tốt các yêu cầu nêu trên, trong đó tính bảo mật đóng vai trò tối thượng. Trong các mô hình thanh toán kể trên, mô hình thẻ điện tử có tiềm năng to lớn bởi tính đơn giản và có lâu năm lịch sử thành công của thẻ tín dụng (credit-card) tại các nước tiên tiến (Mỹ, Pháp, Anh, úc,...).

Từ năm 1994, IBM Research đưa ra một họ các giao thức thanh toán điện tử gọi là Internet Keyed Protocol (iKP) gii quyết việc thanh toán giao tác đa phưng trên Internet (secure multi-party transactions), dựa trên mô hình thẻ điện tử. iKP gồm 3 giao thức dùng thuật toán RSA (mật mã công khai) thực hiện kết hợp phần mềm và/hoặc phần cứng. iKP mô phỏng các người chơi chủ yếu của các giao tác thương mại trên Internet là Người mua, Người bán và Nhà băng. Mục tiêu của iKP là đặt cơ sở cho các thanh toán điện tử trong tương lai dùng công nghệ credit-card truyền thống. iKP được sự ủng hộ của rất nhiều hãng tài chính thế lực và hiện trên quá trình xây dựng và hoàn chỉnh [2].

Các đe doạ (threats) chủ yếu trên Internet:

1 - Xem trộm (eavesdropping, interception), loại tấn công thụ động gây ảnh hưởng đến tính riêng tư (privacy) của thông tin (e-mails, messages,...), tuy nhiên, không ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung thông tin.
2 - Phá hoại-thay đổi thông tin (hackers), là loại tấn công tích cực gây ảnh hưởng đến tính chân thực (authentication), tính toàn vẹn (integrity), tính kh dụng (availability),... của thông tin truyền trên Internet. Các kỹ thuật (cryptanalysis) cơ bản của hackers bao gồm:

a. Tấn công dùng từ điển (dictionary attack)
b. Tấn công bằng thay thế (substitution attack)
c. Tấn công lặp lại (replay attack)
d. Tấn công dùng xác xuất (birthday attack, meet-in-the middle attack)
e. Tấn công "vét cạn" dựa trên việc duyệt mọi khả năng của khoá (brute-force attack)
...

3 - Đe doạ của Người nội bộ hay tay trong (insiders), là loại tấn công nội bộ có trợ giúp của người bên trong của một mạng cục bộ, một mạng máy tính như mạng Intranet hoặc như sự gian lận của Người bán muốn trộm tiền từ Người mua một cách phi pháp.

 

Thứ Tư, 1 tháng 10, 2008

Sai lầm khi thiết kế web

Câu hỏi đặt ra là: "Làm thế nào để thanh toán?" hoặc "Việc thanh toán thế nào là an toàn?"...

Internet đã và đang trở thành diễn trường tiềm năng và hứa hẹn hỗ trợ cho thương mại điện tử. Trong nhiều năm qua, các ứng dụng cơ bản chủ yếu trên Internet chủ yếu là e-mail (SMTP), telnet (remote login), news (NNTP), fpt (file transfer protocol), .v.v.v và gần đây là WWW với giao thức HTTP (hypertext transfer protocol). Từ năm 1993, một số các tổ chức quốc tế hoặc công ty như WWW consortium, NSCA, Netscape Comm. Corp. đưa ra hàng loạt các "chuẩn" về bảo mật như SSL (secure socket layer), S-HTTP (secure hypertext transfer protocol), SET (secure electronic transactions),... làm cơ sở tăng cường cho các ứng dụng thương mại điện tử trên Internet. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là: "Làm thế nào để thanh toán?" hoặc "Việc thanh toán thế nào là an toàn?", vvv.

Mô hình tổng quát về thanh toán điện tử bao gồm ba mô hình chủ yếu [1]:

1 - Mô hình Tiền điện tử (electronic currency): E-cash, Net-cash.
2 - Mô hình Séc điện tử (electronic cheque): Net-cheque, Netbill.
3 - Mô hình Thẻ điện tử thông minh (credit-card, deposit card): smart card.

Một hệ thanh toán điện tử được gọi là tốt nếu nó thoả mãn các yêu cầu về "tính bảo mật, độ tin cậy, tính quy mô (scalability), tính vô danh (anonymity), tính chấp nhận được, tính mềm dẻo, tính chuyển đổi được, tính hiệu quẩ, tính dễ kết hợp với ứng dụng và dễ sử dụng"[3]. Một mô hình thanh toán điện tử tốt phi đáp ứng càng cao càng tốt các yêu cầu nêu trên, trong đó tính bảo mật đóng vai trò tối thượng. Trong các mô hình thanh toán kể trên, mô hình thẻ điện tử có tiềm năng to lớn bởi tính đơn giản và có lâu năm lịch sử thành công của thẻ tín dụng (credit-card) tại các nước tiên tiến (Mỹ, Pháp, Anh, úc,...).

Từ năm 1994, IBM Research đưa ra một họ các giao thức thanh toán điện tử gọi là Internet Keyed Protocol (iKP) gii quyết việc thanh toán giao tác đa phưng trên Internet (secure multi-party transactions), dựa trên mô hình thẻ điện tử. iKP gồm 3 giao thức dùng thuật toán RSA (mật mã công khai) thực hiện kết hợp phần mềm và/hoặc phần cứng. iKP mô phỏng các người chơi chủ yếu của các giao tác thương mại trên Internet là Người mua, Người bán và Nhà băng. Mục tiêu của iKP là đặt cơ sở cho các thanh toán điện tử trong tương lai dùng công nghệ credit-card truyền thống. iKP được sự ủng hộ của rất nhiều hãng tài chính thế lực và hiện trên quá trình xây dựng và hoàn chỉnh [2].

Các đe doạ (threats) chủ yếu trên Internet:

1 - Xem trộm (eavesdropping, interception), loại tấn công thụ động gây ảnh hưởng đến tính riêng tư (privacy) của thông tin (e-mails, messages,...), tuy nhiên, không ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung thông tin.
2 - Phá hoại-thay đổi thông tin (hackers), là loại tấn công tích cực gây ảnh hưởng đến tính chân thực (authentication), tính toàn vẹn (integrity), tính kh dụng (availability),... của thông tin truyền trên Internet. Các kỹ thuật (cryptanalysis) cơ bản của hackers bao gồm:

a. Tấn công dùng từ điển (dictionary attack)
b. Tấn công bằng thay thế (substitution attack)
c. Tấn công lặp lại (replay attack)
d. Tấn công dùng xác xuất (birthday attack, meet-in-the middle attack)
e. Tấn công "vét cạn" dựa trên việc duyệt mọi khả năng của khoá (brute-force attack)
...

3 - Đe doạ của Người nội bộ hay tay trong (insiders), là loại tấn công nội bộ có trợ giúp của người bên trong của một mạng cục bộ, một mạng máy tính như mạng Intranet hoặc như sự gian lận của Người bán muốn trộm tiền từ Người mua một cách phi pháp.

 

Sai lầm khi thiết kế web

Câu hỏi đặt ra là: "Làm thế nào để thanh toán?" hoặc "Việc thanh toán thế nào là an toàn?"...

Internet đã và đang trở thành diễn trường tiềm năng và hứa hẹn hỗ trợ cho thương mại điện tử. Trong nhiều năm qua, các ứng dụng cơ bản chủ yếu trên Internet chủ yếu là e-mail (SMTP), telnet (remote login), news (NNTP), fpt (file transfer protocol), .v.v.v và gần đây là WWW với giao thức HTTP (hypertext transfer protocol). Từ năm 1993, một số các tổ chức quốc tế hoặc công ty như WWW consortium, NSCA, Netscape Comm. Corp. đưa ra hàng loạt các "chuẩn" về bảo mật như SSL (secure socket layer), S-HTTP (secure hypertext transfer protocol), SET (secure electronic transactions),... làm cơ sở tăng cường cho các ứng dụng thương mại điện tử trên Internet. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là: "Làm thế nào để thanh toán?" hoặc "Việc thanh toán thế nào là an toàn?", vvv.

Mô hình tổng quát về thanh toán điện tử bao gồm ba mô hình chủ yếu [1]:

1 - Mô hình Tiền điện tử (electronic currency): E-cash, Net-cash.
2 - Mô hình Séc điện tử (electronic cheque): Net-cheque, Netbill.
3 - Mô hình Thẻ điện tử thông minh (credit-card, deposit card): smart card.

Một hệ thanh toán điện tử được gọi là tốt nếu nó thoả mãn các yêu cầu về "tính bảo mật, độ tin cậy, tính quy mô (scalability), tính vô danh (anonymity), tính chấp nhận được, tính mềm dẻo, tính chuyển đổi được, tính hiệu quẩ, tính dễ kết hợp với ứng dụng và dễ sử dụng"[3]. Một mô hình thanh toán điện tử tốt phi đáp ứng càng cao càng tốt các yêu cầu nêu trên, trong đó tính bảo mật đóng vai trò tối thượng. Trong các mô hình thanh toán kể trên, mô hình thẻ điện tử có tiềm năng to lớn bởi tính đơn giản và có lâu năm lịch sử thành công của thẻ tín dụng (credit-card) tại các nước tiên tiến (Mỹ, Pháp, Anh, úc,...).

Từ năm 1994, IBM Research đưa ra một họ các giao thức thanh toán điện tử gọi là Internet Keyed Protocol (iKP) gii quyết việc thanh toán giao tác đa phưng trên Internet (secure multi-party transactions), dựa trên mô hình thẻ điện tử. iKP gồm 3 giao thức dùng thuật toán RSA (mật mã công khai) thực hiện kết hợp phần mềm và/hoặc phần cứng. iKP mô phỏng các người chơi chủ yếu của các giao tác thương mại trên Internet là Người mua, Người bán và Nhà băng. Mục tiêu của iKP là đặt cơ sở cho các thanh toán điện tử trong tương lai dùng công nghệ credit-card truyền thống. iKP được sự ủng hộ của rất nhiều hãng tài chính thế lực và hiện trên quá trình xây dựng và hoàn chỉnh [2].

Các đe doạ (threats) chủ yếu trên Internet:

1 - Xem trộm (eavesdropping, interception), loại tấn công thụ động gây ảnh hưởng đến tính riêng tư (privacy) của thông tin (e-mails, messages,...), tuy nhiên, không ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung thông tin.
2 - Phá hoại-thay đổi thông tin (hackers), là loại tấn công tích cực gây ảnh hưởng đến tính chân thực (authentication), tính toàn vẹn (integrity), tính kh dụng (availability),... của thông tin truyền trên Internet. Các kỹ thuật (cryptanalysis) cơ bản của hackers bao gồm:

a. Tấn công dùng từ điển (dictionary attack)
b. Tấn công bằng thay thế (substitution attack)
c. Tấn công lặp lại (replay attack)
d. Tấn công dùng xác xuất (birthday attack, meet-in-the middle attack)
e. Tấn công "vét cạn" dựa trên việc duyệt mọi khả năng của khoá (brute-force attack)
...

3 - Đe doạ của Người nội bộ hay tay trong (insiders), là loại tấn công nội bộ có trợ giúp của người bên trong của một mạng cục bộ, một mạng máy tính như mạng Intranet hoặc như sự gian lận của Người bán muốn trộm tiền từ Người mua một cách phi pháp.

 

Bí quyết phát triển trang web của các doanh nghiệp nhỏ

Bài học rất có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp nhỏ sau cuộc khủng hoảng trong lĩnh vực thương mại điện tử là bất chấp sự bùng nổ Internet toàn cầu các công ty cũng chưa chắc đã thành công trong lĩnh vực thương mại điện tử. Việc tạo dựng và phát triển uy tín không phải dễ dàng đặc biệt trong tình hình kinh tế như hiện nay . Tuy nhiên, cần biết xoay sở và một vài chiến thuật hợp lý, họ có thể gặt hái thành công...

Cơ hội và thách thức thương mại điện tử

Từ năm 1993, việc sử dụng Internet và World Wide Web đã bắt đầu và đư­ợc thúc đẩy do việc liên tục hạ giá các sản phẩm phần cứng và phần mềm. Chính điều này đã tạo nên một "cấu trúc thông tin" toàn cầu để hỗ trợ thư­ơng mại. Giờ đây, do sự phát triển như­ vũ bão của Internet, thư­ơng mại điện tử đồng nghĩa với thư­ơng mại Internet...

Lợi ích của kinh doanh điện tử

Hiện nay đang có ngày càng nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) sử dụng thư điện tử và tìm kiếm thông tin trên mạng. Nhưng đó mới chỉ là bước khởi đầu của thương mại điện tử. Bước kế tiếp sẽ là gì ? Bài viết này đưa ra một số gợi ý cho DNVVN khi chuyển lên kinh doanh điện tử...

Thứ Ba, 30 tháng 9, 2008

Một số cấu trúc website mẫu

Các trang mẫu web là các đơn vị tiêu biểu nhất của site được trình bày với nhiều hình thức hấp dẫn, đặc trưng và nhất quán với các hiệu ứng ấn tượng. Các trang mẫu được trình bày dựa trên sự kết hợp hài hoà với các trình bày tuỳ biến do các yếu tố tác động của khách hàng của bạn và người dùng Internet.

Sai lầm khi thiết kế web

Câu hỏi đặt ra là: "Làm thế nào để thanh toán?" hoặc "Việc thanh toán thế nào là an toàn?"...

Internet đã và đang trở thành diễn trường tiềm năng và hứa hẹn hỗ trợ cho thương mại điện tử. Trong nhiều năm qua, các ứng dụng cơ bản chủ yếu trên Internet chủ yếu là e-mail (SMTP), telnet (remote login), news (NNTP), fpt (file transfer protocol), .v.v.v và gần đây là WWW với giao thức HTTP (hypertext transfer protocol). Từ năm 1993, một số các tổ chức quốc tế hoặc công ty như WWW consortium, NSCA, Netscape Comm. Corp. đưa ra hàng loạt các "chuẩn" về bảo mật như SSL (secure socket layer), S-HTTP (secure hypertext transfer protocol), SET (secure electronic transactions),... làm cơ sở tăng cường cho các ứng dụng thương mại điện tử trên Internet. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là: "Làm thế nào để thanh toán?" hoặc "Việc thanh toán thế nào là an toàn?", vvv.

Mô hình tổng quát về thanh toán điện tử bao gồm ba mô hình chủ yếu [1]:

1 - Mô hình Tiền điện tử (electronic currency): E-cash, Net-cash.
2 - Mô hình Séc điện tử (electronic cheque): Net-cheque, Netbill.
3 - Mô hình Thẻ điện tử thông minh (credit-card, deposit card): smart card.

Một hệ thanh toán điện tử được gọi là tốt nếu nó thoả mãn các yêu cầu về "tính bảo mật, độ tin cậy, tính quy mô (scalability), tính vô danh (anonymity), tính chấp nhận được, tính mềm dẻo, tính chuyển đổi được, tính hiệu quẩ, tính dễ kết hợp với ứng dụng và dễ sử dụng"[3]. Một mô hình thanh toán điện tử tốt phi đáp ứng càng cao càng tốt các yêu cầu nêu trên, trong đó tính bảo mật đóng vai trò tối thượng. Trong các mô hình thanh toán kể trên, mô hình thẻ điện tử có tiềm năng to lớn bởi tính đơn giản và có lâu năm lịch sử thành công của thẻ tín dụng (credit-card) tại các nước tiên tiến (Mỹ, Pháp, Anh, úc,...).

Từ năm 1994, IBM Research đưa ra một họ các giao thức thanh toán điện tử gọi là Internet Keyed Protocol (iKP) gii quyết việc thanh toán giao tác đa phưng trên Internet (secure multi-party transactions), dựa trên mô hình thẻ điện tử. iKP gồm 3 giao thức dùng thuật toán RSA (mật mã công khai) thực hiện kết hợp phần mềm và/hoặc phần cứng. iKP mô phỏng các người chơi chủ yếu của các giao tác thương mại trên Internet là Người mua, Người bán và Nhà băng. Mục tiêu của iKP là đặt cơ sở cho các thanh toán điện tử trong tương lai dùng công nghệ credit-card truyền thống. iKP được sự ủng hộ của rất nhiều hãng tài chính thế lực và hiện trên quá trình xây dựng và hoàn chỉnh [2].

Các đe doạ (threats) chủ yếu trên Internet:

1 - Xem trộm (eavesdropping, interception), loại tấn công thụ động gây ảnh hưởng đến tính riêng tư (privacy) của thông tin (e-mails, messages,...), tuy nhiên, không ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung thông tin.
2 - Phá hoại-thay đổi thông tin (hackers), là loại tấn công tích cực gây ảnh hưởng đến tính chân thực (authentication), tính toàn vẹn (integrity), tính kh dụng (availability),... của thông tin truyền trên Internet. Các kỹ thuật (cryptanalysis) cơ bản của hackers bao gồm:

a. Tấn công dùng từ điển (dictionary attack)
b. Tấn công bằng thay thế (substitution attack)
c. Tấn công lặp lại (replay attack)
d. Tấn công dùng xác xuất (birthday attack, meet-in-the middle attack)
e. Tấn công "vét cạn" dựa trên việc duyệt mọi khả năng của khoá (brute-force attack)
...

3 - Đe doạ của Người nội bộ hay tay trong (insiders), là loại tấn công nội bộ có trợ giúp của người bên trong của một mạng cục bộ, một mạng máy tính như mạng Intranet hoặc như sự gian lận của Người bán muốn trộm tiền từ Người mua một cách phi pháp.

 

Quảng bá website